Tìm kiếm nhanh với google search


[ad_1]

6 trường hợp nghỉ hưu sớm vẫn hưởng nguyên lương

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014, những trường hợp sau đây dù nghỉ hưu trước tuổi vẫn được hưởng mức lương tối đa. Đặc biệt:

Trường hợp 1: Không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thông thường và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, nguy hiểm, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, nguy hiểm.

Nghi-hữu-trước-cũ-01

Trường hợp 2: Có tuổi đời thấp hơn tối đa 5 năm so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường và có đủ 15 năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, kể cả thời gian làm việc ở nơi có hệ số đóng của vùng từ 0,7 trở lên trước 1. tháng 1 năm 2021.

Lưu ý đối với trường hợp 1 và 2, 2 nhóm đối tượng sau thì tuổi nghỉ hưu sớm thấp hơn tối đa 10 năm so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường:

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan kỹ thuật Công an nhân dân; những người làm tiền mã hóa được trả lương như quân nhân;

– Hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; Sinh viên quân đội, cảnh sát và tiền điện tử đang theo học được hỗ trợ chi phí sinh hoạt.

Trường hợp 3: Người lao động có tuổi đời chưa đủ tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường đã có đủ 15 năm làm công việc khai thác than ở mỏ sâu.

Trường hợp 4: Người bị nhiễm HIV do tai nạn lao động trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trường hợp 5: Đối tượng tinh giản biên chế áp dụng chính sách nghỉ hưu sớm theo Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014.

Trường hợp 6: Người lao động đang hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động mà đến tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ trên 06 tháng thì không bị giảm tỷ lệ phần trăm giảm do nghỉ hưu trước tuổi.

Lương hưu hàng tháng

tuoi-02

Mức trợ cấp hưu trí được xác định tại § 56 của Luật Bảo hiểm xã hội như sau:

Điều 56. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng

[…]

2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Mục 54 của Luật này bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Mục 54 của Luật này. có nguồn gốc. 62 của Luật này và số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng như sau:

a) Năm 2018, lao động nam đủ 16 tuổi nghỉ hưu; 17 năm vào năm 2019; 18 tuổi vào năm 2020; 19 năm vào năm 2021; 20 năm kể từ 2022;

b) Lao động nữ nghỉ việc từ năm 2018 là đủ 15 tuổi.

Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm được tính thêm 2% cho người lao động nêu tại điểm a và điểm b điều này; lên đến 75%.

3. Lương hưu hàng tháng của người lao động có đủ điều kiện quy định tại § 55 của Luật này được tính theo cách quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì trừ đi 2 đơn vị. .

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến 06 tháng giảm 1%, trên 6 tháng không giảm tỷ lệ % do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ hưởng lương hưu theo khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. , như sau: : đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại § 62 của Luật này. Từ đủ 16 tuổi đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì cứ mỗi năm đóng thêm 2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hưởng lương hưu theo Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp có quy định khác. khoản 3 Điều 54 của Luật này.


[ad_2]

Recommended Posts